Người ta chú ý nhiều đến cách giải thích của tác giả Pháp L.B. Buerger (1908) sau khi nghiên cứu viêm tắc động mạch chi và là người đầu tiên mô tả bệnh này. Ông cho rằng: bệnh sinh do khuyết tật của hệ thống miễn dịch dịch thể làm cho nội mạc động mạch tăng sinh
Đặt dưới sự lãnh đạo của một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam . - Phân công rành mạch, không chồng chéo - Phân cấp, phân quyền phù hợp . Vận dụng các nguyên tắc trong hoạt động xây dựng pháp luật. Có khả năng phân tích, đánh giá, phát hiện những
Huyết khối gây tắc mạch cấp là một biến chứng hay gặp nhất của bệnh phình động mạch chi do bất kỳ nguyên nhân nào. Huyết khối thường xuất hiện sau nhiều đợt gây thuyên tắc ở các động mạch của cẳng chân (mà thường (15%) chưa có biểu hiện lâm sàng) và nó làm phá hủy giường mạch máu ở hạ lưu. Các nguyên nhân gây huyết khối tắc mạch cấp khác
TẮC ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN TẮC ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN PGS TS. Đỗ Kim Quế PGS TS. Đỗ Kim Quế TĐMNB là một bệnh lý khá thường TĐMNB là một bệnh lý khá thường gặp. gặp. - Hẹp Đm chi dưới không TCLS: Hẹp Đm chi dưới không TCLS: 3-10% dân số < 70. 3-10% dân số < 70. 10 -20%
Đoạn cuối động mạch cảnh chung ở chỗ chia đôi và đoạn đầu động mạch cảnh trong phình ra gọi là hành cảnh. Động mạch chui qua lỗ động mạch cảnh ở mặt dưới xương đá, rồi qua ống động mạch cảnh ở trong xương đá và thoát ra khỏi ống ở đỉnh xương đá để vào trong sọ. Động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ không có ngành bên. 1.2.
. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Quốc Vĩnh - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh tắc động mạch cấp tính chi dưới là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa tim mạch, bệnh diễn biến đa dạng phức tạp dẫn đến hậu quả làm thiếu máu nuôi dưỡng phần chi bị tắc mạch. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến hoại tử chi, đặc biệt có thể gây tử vong do tình trạng sốc nhiễm trùng nhiễm độc toàn cơ thể. Bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi là tình trạng tắc nghẽn do vật gây tắc nghẽn từ nơi khác trong hệ tuần hoàn hoặc do sự hình thành cục máu đông ngay tại vị trí tắc gây ra tình trạng tắc mạch dẫn đến không có máu nuôi dưỡng phần chi do động mạch đó nuôi dưỡng. Thuyên tắc mạch máu, chấn thương động mạch và huyết khối tắc mạch cấp là 3 nhóm nguyên nhân chính gây thiếu máu cấp tính ở chi Thuyên tắc mạch máuLà do một cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến do tắc lý tim mạch gây thuyên tắc như Rối loạn nhịp tim, đặc biệt là rung nhĩ, bệnh lý van tim, nhồi máu cơ tim, van tim nhân tạo, osler tim, u nhầy nhĩ trái, phình vách liên thấtCác khối phình động mạch Là nguyên nhân hay gặp trong thuyên tắc động mạch. Trong đó phình động mạch chủ bụng và động mạch khoeo là hay gặp nguyên nhân khác gây thuyên tắc như Mảng xơ vữa bị loét. Thường gặp nhất là xơ vữa động mạch chủ bụng đoạn dưới thận gây thuyên tắc ở 2 chi Huyết khối tắc mạch cấpHuyết khối hình thành trên một mảng xơ vữa bị loét và gây tắc lòng động Chấn thương động mạchVết thương động mạch, đụng giập đến động mạch hay tổn thương động mạch do thủ thuật như chọc catheter đều có thể gây tắc mạch cấp. Tắc động mạch cấp tính ở chi do một cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến do tắc mạch 2. Biểu hiện bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Triệu chứng lâm sàngĐau chi tắc Đau đột ngột dữ dộiDị cảm, tê bì, kiến bò, giảm cảm giác chiLạnh vùng chi tắcChi bị tắc nhợt màu hơn so với bệnh lành dần dần có thể xuất hiện những đốm tím hoại tửMất mạch chiGiảm hoặc mất vận độngTriệu chứng cận lâm sàngChủ yếu dựa vào siêu âm Doppler động mạch nhằm đánh giá, xác định Vị trí động mạch bị tắc nghẽn, xác định mức độ xơ vữa thành mạch, khảo sát lưu lượng máu động mạch dưới chỗ tắc qua đó có thể đánh giá sự lan rộng của cục máu đông. 3. Điều trị bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Nguyên tắc điều trị tắc động mạch cấp tính ở chiXác định nguyên nhân gây tắc mạchChống sốcGiảm đauĐiều trị triệu chứngChăm sóc phần chi bị thiếu máu cho đến khi được tái lập lưu thông mạch máu nhu ủ ấm, tránh cọ xátDùng thuốc chống đôngChỉ định ngoại khoa khi cần thiết. Tê bì là biểu hiện bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Điều trị nội khoaThuốc tiêu sợi huyết làm tan huyết khối trong tắc động mạch do cục máu đông. Thuốc tiêu sợi huyết là có thể làm tan được các cục máu đông trong các động mạch nhỏ mà phẫu thuật không thể lấy trị bảo tồn bằng Heparin Sử dụng Heparin với mục đích phòng ngừa sự tạo lập huyết khối thứ phát và tắc động mạch tái phát sau hình động mạch bằng siêu âm qua nội soi lòng mạch dùng năng lượng siêu âm để phá huỷ mảng xơ vữa và huyết khối trong lòng động mạch qua 1 dây dẫn luồn vào động mạch dưới sự hướng dẫn của nội soi trong lòng động Điều trị ngoại khoaViệc chọn lựa phương pháp phụ thuộc vào mức độ tổn thương mô do tắc động mạch, tình trạng tổn thương của hệ thống động mạch và nguyên nhân tắc động mạch cấp tính ở chi. Các phương pháp bao gồmLấy khối tắc mạch bằng ống thông Fogarty Đây chính là phương rất đơn giản nhưng hiệu quả, được áp dụng trong trường hợp tắc động mạch cấp tính chưa có hoại tử thuật bóc lớp trong động mạch Áp dụng sau khi lấy bỏ khối tắc mạch cho những bệnh nhân tắc động mạch cấp tính ở chi có xơ vữa động thuật bắc cầu nối động mạch Phẫu thuật này sẽ được chỉ định trong trường hợp huyết tắc động mạch trên cơ thể của người bệnh có tổn thương xơ vữa động mạch một đoạn dài trên 10cm, trong trường hợp có tổn thương mô mềm kèm theo có nhiều nguy cơ nhiễm trùng thuật cắt bỏ đoạn động mạch bị tổn thương Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị huyết tắc động mạch cấp tính do chấn thuật cắt cụt chi. Được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị tắc động mạch cấp tính ở chi đã có hoại tử chi. Thuốc tiêu sợi huyết làm tan huyết khối trong tắc động mạch do cục máu đông Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tổng quan về bệnh viêm tắc động mạch Tìm hiểu về bệnh động mạch ngoại biên Cảnh giác với tắc động mạch ngoại biên chi dưới
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Vũ Thị Tuyết Mai - Bác sĩ Nội tim mạch, Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bệnh tắc động mạch ngoại biên chi dưới là một trong những bệnh lý nghiêm trọng, không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn gây nguy cơ hoại tử cắt cụt chi, thậm chí có thể tử vong. Bệnh động mạch ngoại biên là một trong những rối loạn tuần hoàn thường gặp trong đó các đoạn động mạch bị hẹp rồi dần dần bít tắc hoàn toàn dẫn đến giảm lượng máu đến các chi dưới làm mất nuôi dưỡng các vùng chi dưới mà sinh ra chứng đau cách hồi nhất là khi đi động mạch ngoại biên có thể xảy ra ở bất cứ vị trí đoạn mạch nào nhưng thường hay gặp nhất là ở động mạch chi dưới. Tắc động mạch chi dưới xảy ra do các mảng xơ vữa và huyết khối bám trên thành mạch máu do đó làm cản trở sự lưu thông tuần hoàn máu xuống các vùng thấp của cơ thể. 2. Nguyên nhân gây nên tắc động mạch ngoại biên chi dưới Bệnh hình thành chủ yếu do các mảng xơ vữa động mạch. Xơ vữa động mạch không chỉ gây tắc động mạch chi dưới mà còn ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể đặc biệt là tim với các động mạch lớn. Cục huyết khối có thể hình thành ngay tại đoạn mạch bị tắc hoặc hình thành ở các đoạn mạch khác rồi di chuyển tới làm bít tắc đoạn mạch bệnh nhân bị tắc động mạch ngoại biên chi dưới xuất phát từ các bệnh lý tim mạch như Rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, bệnh lý van tim, phình tắc động mạch...Ngoài ra bệnh còn có thể do viêm hay tổn thương chi dưới, bất thường về giải phẫu của dây chằng hay cơ, hoặc do tiếp xúc với các chất phóng xạ. 90% bệnh nhân bị tắc động mạch ngoại biên chi dưới xuất phát từ các bệnh lý tim mạch Một số yếu tố nguy cơ có thể gây ra bệnh tắc động mạch ngoại biên chi dướiNgười béo phì làm tăng tích đọng cholesterol ở lòng mạch tăng nguy cơ hình thành huyết lớn tuổi, đặc biệt sau tuổi 50 trở đình có tiền căn bị bệnh động mạch ngoại thói quen hút thuốc lá là nguy cơ chính gây bệnh động mạch ngoại biên, thường xuyên dùng các chất kích thích như rượu bia...Mắc các bệnh nội khoa như tiểu đường, cao huyết áp, cholesterol máu cao. 3. Biểu hiện lâm sàng của tắc động mạch ngoại biên chi dưới Đau cách hồi Là tình trạng đau một nhóm cơ hoặc một dải cơ đặc trưng bởi tính chất đau tăng khi vận động, giảm hoặc hết ngay sau khi được nghỉ ngơi. Cảm giác đau tương tự như đau khi bị chuột rút hay bị co cơ, mức độ đau nặng hay nhẹ tùy thuộc vào từng bệnh nhân và từng tình trạng tắc nghẽn. Vị trí đau thường gặp nhất là đau vùng bắp mạch bị hẹp hay tắc làm giảm nuôi dưỡng cho các vùng cơ xung quanh gây teo cơ và tổ chức mỡ dưới da, lạnh vùng chi dưới, lâu dần bị loét các vùng ngọn chi không có khả năng phục hồi, mạch đập dưới vùng tắc nghẽn yếu thậm chí bị mất nhịp, nguy cơ tử vong mệt mỏi, nhợt nhạt, có thể có hiện tượng rối loạn màu sắc trên loạn cảm giác chi dưới Tê bị, dị cảm, nặng thì liệt vận tóc khô, dễ gãy rụng, móng chân móng tay cũng khô sùi. Người bệnh nên đến gặp bác sĩ để thăm khám ngay khi có những biểu hiện bất thường của cơ thể để tránh những biến chứng về sau 4. Biến chứng của tắc động mạch ngoại biên chi dưới Biến chứng của bệnh động mạch ngoại biên chi dướiThiếu máu chi dưới dẫn đến teo cơ, liệt, hoại tử chi, xấu nhất là trường hợp cắt cụt động mạch chủ bụng hay phình động mạch khoeo do sự lưu thông tuần hoàn máu bị cản hưởng đến hoạt động tim mạch và các cơ quan khác trong cơ động mạch ngoại biên chi dưới là bệnh lý nguy hiểm, đặc biệt trong trường hợp tắc cấp, cần được điều trị can thiệp tái thông lòng mạch cấp cứu trong những giờ vàng đầu tiên, để giảm tỉ lệ phải đoạn chi, tử vong. Hãy đến gặp bác sĩ để thăm khám ngay khi có những biểu hiện bất thường của cơ thể để tránh những biến chứng về sau. Hiện nay, bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là đơn vị y tế duy nhất được trang bị hệ thống phòng Hybrid. Phòng mổ Hybrid tại Trung tâm Tim mạch được trang bị các trang thiết bị tối tân như máy chụp mạch DSA, máy gây mê tích hợp các phần mềm theo dõi huyết động bệnh nhân một cách chặt chẽ nhất hệ thống PiCCO, entropy,.... Do đó, phòng mổ Hybrid có thể đáp ứng các yêu cầu phẫu thuật và can thiệp nong, đặt stent mạch vành, stent graft động mạch chủ, mổ tim mở, thay van tim các bệnh tim bẩm sinh với kỹ thuật hiện đại ít xâm lấn nhất, an toàn, giúp người bệnh sớm phục hồi sức sĩ - Bác sĩ Vũ Thị Tuyết Mai đã có trên 13 năm kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch. Bác sĩ từng tham gia các khóa đào tạo tại trong và ngoài nước tại trường Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh, Bệnh viện NTUH National Taiwan University Hospital, Bệnh viện The Prince Charles Hospital, Australia,.. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tìm hiểu về bệnh động mạch ngoại biên Hội chứng dải sợi ối Những điều cần biết Chấn thương động mạch chi Triệu chứng, cách điều trị
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đỗ Xuân Chiến - Trưởng khoa Khám bệnh & Nội khoa và Cố vấn chuyên môn, Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Viêm tắc động mạch diễn biến từ từ, khó chẩn đoán dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác vì vậy nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là nhiễm trùng toàn thân, phải cắt cụt chi bị hoại tử, thậm chí tử vong. Viêm tắc động mạch là tình trạng viêm co thắt các động mạch hoặc xơ vữa gây thiếu máu nuôi dưỡng gây rối loạn dinh dưỡng và hoại tử tổ chức mô của cơ thể Đặc điểm diễn biến bệnh Bệnh diễn biến với đau chi tăng dần, đau theo đợt, đau tăng khi đi lại đỡ khi nghỉ ngơi sau đó mạch đập yếu dần rồi mất mạch hẳn. Thời gian giữa các đợt ngày càng ngắn lại và thời gian bệnh ngày càng kéo dài ra làm cho bệnh nhân đau đớn, toàn trạng suy sụp, hoại tử chi... cuối cùng phải chỉ định mổ cắt cụt chi. Ngoài ra bệnh nhân có thể tử vong do hoại tử chi lan rộng gây sốc nhiễm trùng nhiễm trí thường tắc mạch là chi dưới, chi trên cũng có thể gặp và những vùng khác của cơ thể như tắc mạch vành, tắc mạch máu não,...Bệnh viêm tắc động mạch thường gặp ở nam giới, người hút thuốc lá nhiều, béo phì,... Lạm dụng thuốc lá làm tăng nguy cơ gây viêm tắc động mạch 2. Nguyên nhân gây viêm tắc động mạch Các nguyên nhân gây bệnh viêm tắc động mạchBiến chứng mạch máu nhỏ của đái tháo đường gây tổn thương các mạch máu và thần kinh dẫn đến viêm tắc mạch máu thường gây hoại tử, loét vùng tỳ vữa động mạch ở người cao tuổi nội mạc mạch máu bị dày lên gây hẹp các mạch máu. Khi vận động, nhu cầu về lưu lượng máu cung cấp không đủ gây viêm tắc động thuốc lá Chất độc từ khói thuốc sẽ gây viêm và kích thích co thắt mạch máu ở đầu chi. Lúc đầu chỉ đau nhức đầu chi, nhưng dần dần sẽ tím tái các đầu ngón và đưa đến hoại tử loét không lành. 3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm tắc động mạch Triệu chứng lâm sàngCác triệu chứng của bệnh viêm tắc động mạch bao gồmDị cảm Vùng tắc động mạch có cảm giác lạnh và dị cảm như Tê bì, kiến bò, mỏi chi và giảm vận động của hiệu đau cách hồi Dấu hiệu đau cách hồi biểu hiện khi bệnh nhân đi được một đoạn thì xuất hiện đau dữ dội và co rút cơ ở bắp chân, cần phải dừng lại để nghỉ cho đỡ đau sau đó mới có thể đi tiếp. Hiện tượng trên lặp đi lặp lại khi đi được 1 đoạn. Tình trạng đau cứ tiếp diễn và tăng dần quãng đường đi được giữa các lần nghỉ ngày càng ngắn lại trong khi thời gian phải nghỉ để đỡ đau ngày càng dài hơn. Tắc động mạch gây tê bì tay chân Thay đổi màu sắc da vùng chi bị tổn thương theo tư thế. Bình thường thấy da có màu tái nhợt, khi bệnh nhân để thõng chân xuống để máu đến chi nhiều hơn thì thấy da đỡ tái nhợt và hồng hào yếu hoặc mất hẳn Mạch chày sau và mạch mu chân yếu hoặc triệu chứng khác Rối loạn tiết mồ hôi, da chi thường khô, teo, lông thưa, rụng, cơ bị teo, nhẽo, loét hoại tử đầu Triệu chứng cận lâm sàngSiêu âm động mạch và Doppler động mạchSiêu âm động mạch Xác định tình trạng thành động mạch dày lên, nội mạc động mạch dày, xác định tình trạng các cục nghẽn mạch..Doppler động mạch xác định được các biến đổi của dòng máu lưu thông trong động mạch bị viêm tắc như Giảm tốc độ dòng máu, giảm lưu lượng máu, các cục nghẽn...Chụp cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ động mạch Xác định được các biến đổi về hình thái của động mạch bị viêm tắc, xác định được vị trí viêm tắc, các thay đổi về hình thái của các tổ chức và cơ quan xung động mạch cản quang Giúp xác định được tình trạng và mức độ co thắt của các động mạch bị viêm tắc, các cục nghẽn trong động mạch, đánh giá lưu thông của dòng máu trong động mạch... Hình ảnh chụp động mạch cản quang 4. Điều trị bệnh viêm tắc động mạch Điều trị nội khoaLoại bỏ các yếu tố kích thích gây co thắt mạch máu như môi trường lạnh, ẩm, không hút thuốc, tránh các căng thẳng về tâm lý và sinh lý, chế độ ăn uống đầy đủ các chất và Vitamin...Dùng các thuốc chống co thắt mạch máuDùng lý liệu pháp để giãn mạch như chiếu sóng ngắn, liệu pháp ion, xoa bóp... Điều trị ngoại khoaCác phương pháp tác động lên hệ thần kinh giao cảmMổ cắt bỏ mạng lưới thần kinh giao cảm quanh động mạch. Việc mổ cắt bỏ mạng lưới này làm giảm co thắt mạch máuMổ cắt bỏ tuyến thượng thận sẽ làm giảm được các Adrenalin do tủy tuyến thượng thận tiết ra làm giảm được tình trạng co thắt động thuật phục hồi tuần hoàn vùng chi bị viêm tắc động mạchMổ cắt lớp nội mạc, sau đó lấy bỏ các cục nghẽn động mạchMổ ghép mạch máu Dùng một đoạn mạch máu để ghép thay vào đoạn động mạch đã bị cắt thông mạch máu bằng can thiệp nội mạch máu bằng các phương pháp sauNong rộng đoạn động mạch bị hẹp do viêm tắc bằng cách đưa bóng nong vào lòng động mạch đến đoạn động mạch hẹp, bơm bóng cho căng ra để nong rộng lòng động mạchĐặt Stent vào đoạn động mạch hẹp Stent là một khung có độ cứng nhất định, được đặt trên một bóng nong động mạch. Phương pháp này giúp tránh được tình trạng động mạch bị xẹp lại sau khi nong. Đặt stent nong động mạch Phẫu thuật cắt cụt chi bị viêm tắc động mạchĐây là biện pháp điều trị cuối cùng. Chỉ định khi tình trạng hoại tử chi tiến triển không thể điều trị bảo tồn, giúp giữ được tính mạng cho bệnh nhân. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tìm hiểu về bệnh động mạch ngoại biên Biến chứng nguy hiểm của bệnh Gout Hoại tử chỏm xương đùi có thể tàn phế nếu không được chữa trị triệt để
Tắc tĩnh mạch chi dưới là một dạng bệnh lý về mạch máu gây các triệu chứng đau nhức, khó chịu, ảnh hưởng đến khả năng vận động. Nguyên nhân gây tắc tĩnh mạch chi dưới là gì? Làm thế nào để phòng tránh bệnh? Bài viết là lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa dành cho bạn. Vì sao tắc tĩnh mạch chi dưới nguy hiểm? Tắc tĩnh mạch chi dưới gồm có 2 loại là viêm tắc tĩnh mạch nông và viêm tắc tĩnh mạch sâu. Trong đó, viêm tắc tĩnh mạch nông hình thành ở tĩnh mạch nằm ngay dưới da. Viêm tắc tĩnh mạch sâu có thể khiến cục máu đông di chuyển làm thuyên tắc mạch phổi gây đột tử. Các triệu chứng của tắc tĩnh mạch chi dưới thường khó phát hiện, dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý về xương khớp. Trường hợp cục máu đông gây thuyên tắc phổi sẽ khiến việc điều trị rất khó khăn và gây nhiều biến chứng đến các cơ quan khác. Ước tính riêng ở Mỹ có khoảng bệnh nhân tử vong hàng năm do thuyên tắc phổi, trong đó viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là nguyên nhân chính gây nên. Thống kê cũng cho thấy 60% bệnh nhân mắc tắc tĩnh mạch chi dưới có các dấu hiệu phù nề, viêm loét chi dưới… ảnh hưởng đến vận động, đi lại. Do vậy, phát hiện và điều trị sớm tắc tĩnh mạch chi dưới là cách tốt để ngăn chặn biến chứng và cải thiện sức khỏe của người bệnh. Bệnh nhân bị hoại tử chân do tắc mạch máu Nguyên nhân gây tắc mạch chi dưới Nguyên nhân gây tắc mạch chi dưới được xác định là do cục máu đông dẫn đến tắc nghẽn mạch máu. Bác sĩ chuyên khoa cũng liệt kê 3 yếu tố dẫn đến hình thành cục máu đông là do thương tổn nội mạc tĩnh mạch, dẫn đến tăng đông máu và tuần hoàn máu ứ trệ. Trong đó, các yếu tố dẫn đến tăng nguy cơ gây cục máu đông bao gồm - Tuổi càng cao càng thì nguy cơ hình thành huyết khối và bệnh tim mạch càng lớn. - Người thừa cân, béo phì có nguy cơ cao do mỡ máu cao, dễ gây xơ vữa thành mạch. Các mảng xơ vữa này có thể tích tụ, dày lên, vỡ ra và tụ lại với bạch cầu, tạo thành cục huyết khối. - Người mắc suy giãn tĩnh mạch chi dưới cũng có nguy cơ cao bị tắc tĩnh mạch. - Bác sĩ chuyên khoa cũng xác định nguyên nhân ngoại khoa gây cục máu đông hình thành chi dưới là do phẫu thuật chỉnh hỉnh, tiểu khung, ổ bụng… gây nên. - Một số nguyên nhân nội khoa như người bệnh phải nằm bất động trong thời gian dài, máu huyết lưu thông chậm hoặc người mắc ung thư, nhiễm trùng, tai biến mạch máu não. - Phụ nữ mang thai cũng là nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh do thai nhi chèn ép đến tĩnh mạch kết hợp với thay đổi hormone nội tiết trong thai kì gây nên. - Nhóm người có tiền sử tăng đông máu, hội chứng thận hư, biến chứng của bệnh xơ gan… cũng khiến quá trình đông máu bất thường dẫn đến hình thành cục máu đông. Biến chứng thuyên tắc phổi do cục máu đông di chuyển Điều trị tắc tĩnh mạch chi dưới có khó không? Hầu hết các bệnh nhân đi khám tắc tĩnh mạch chi dưới khi đã có biến chứng nên việc điều trị thường khó khăn hơn. Chẩn đoán bệnh không chỉ chú ý đến các triệu chứng lâm sàng mà còn cần thực hiện kĩ thuật siêu âm để xác định kích thước và vị trí cục máu đông. Mục tiêu điều trị viêm tĩnh mạch sâu là giảm kích cỡ cục máu đông và ngăn chặn huyết khối di chuyển đến phổi, giảm nguy cơ thuyên tắc mạch phổi. Hiện nay, một số phương pháp điều trị tắc tĩnh mạch chi dưới được áp dụng phổ biến như - Phương pháp nội khoa Sử dụng thuốc chống đông tiêm dưới da, hoặc thuốc uống giúp ngăn ngừa cục máu đông tăng kích cỡ. Bác sĩ có thể thực hiện kĩ thuật tiêm và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng lâu dài. - Dùng vớ y khoa Dùng vớ y khoa cần cẩn trọng để giúp tăng áp lực đến chi dưới, ly giải cục máu đông và ngăn ngừa nguy cơ di chuyển huyết khối lên các cơ quan khác. - Biện pháp phẫu thuật Áp dụng cho các đối tượng mắc bệnh nặng. Dựa vào kết quả hình ảnh siêu âm, bác sĩ có thể chẩn đoán thực hiện phẫu thuật can thiệp, giúp thông tắc tĩnh mạch. Ngoài ra, có thể cân nhắc đặt Stent tĩnh mạch để ngăn dòng chảy của cục huyết khối. Tắc tĩnh mạch chi dưới là căn bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Do vậy, người bệnh nên chủ động đi thăm khám để được bác sĩ hướng dẫn điều trị tốt nhất.
Bệnh tắc động mạch mạn tính BTĐMMT còn được gọi là bệnh động mạch ngoại biên BĐMNB, bệnh mạch ngoại biên BMNB có thể xảy ra cho cả tĩnh mạch, bệnh tắc động mạch ngoại biên… và thường được hiểu là một căn bệnh của các chi, nhất là chi dưới, vì đó là nơi bệnh xảy ra nhiều nhất.⇒ Hội chứng rối loạn mạch máu bẩm sinh – Klippel – Trénaunay – Weber⇒ Xơ vữa động mạch – Những nét nhận diệnTuy nhiên, cũng không nên hiểu bệnh này chỉ là của các chi mà nó có thể ảnh hưởng đến các động mạch của toàn cơ thể, ví dụ động mạch thận gây ra cao huyết áp do mạch thận, các động mạch não gây ra đột quỵ và các cơn thiếu máu não thoáng qua, các động mạch của nhiều tạng khác trong ổ bụng…Bài này chỉ đề cập đến BTĐMMT của chi dưới. Xơ mỡ gây hẹp động mạch chân Tắc động mạch mạn tính chi dưới là tình trạng một động mạch nào đó cung cấp máu cho chi dưới bị hẹp hay bị tắc hoàn toàn, làm giảm hoặc không có máu đến nuôi chi dẫn đến tổn thương và hoại tử chi. Nguyên nhân chính của bệnh hầu hết là do xơ – mỡ động mạch. BTĐMMT của các chi chiếm tỷ lệ 12 – 14% trong dân số chung, gặp ̉ 20% những người trên 70 tuổi. Bệnh không có triệu chứng giai đoạn sớm trong 70 – 80% các trường hợp. Tỷ lệ lâm sàng có triệu chứng tăng theo tuổi và chỉ một thiểu số là phải can thiệp phục hồi mạch khoảng 7% hay cắt đoạn chi khoảng 4%. Trong khi đó, những người mắc BTĐMMT có nguy cơ đặc biệt cao về đột quỵ và biến cố động mạch vành, có tỷ lệ tử vong trước 5 năm ước tính là 30% so với 10% nhóm chứng. Bệnh kết hợp nhiều nhất với đái tháo đường, gặp 1/3 số người đái tháo đường trên 50 2010, trên thế giới có khoảng 202 triệu người mắc BTĐMMT của các chi. Năm 2013, số tử vong vào khoảng người so với năm 1990 – khoảng người.Cách tốt nhất để phòng bệnh là kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và người mắc bệnh phải biết giữ gìn bàn chân cẩn thận để ngăn ngừa các biến chứng nhiễm trùng và hoại dung bài viêtTriệu chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiNguyên nhân của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiCác yếu tố nguy cơBiến chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiChẩn đoánPhân loại thiếu máu mạn tính của các chiĐiều trị tắc động mạch mạn tính chi dướiThay đổi nếp sốngThuốcPhục hồi mạch máuPhòng bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiGiữ gìn bàn chân cẩn thậnTriệu chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiGiai đoạn sớm của bệnh triệu chứng rất nghèo nàn và thường dễ nhầm lẫn với bệnh khác. Biểu hiện sớm nhất của bệnh là tình trạng đau thường là ở bắp chân và khập khiễng cách hồi * người bệnh sau khi đi bộ được một đoạn đường cảm thấy đau hoặc có cảm giác chân bị bó chặt do máu đi xuống không cung cấp đủ oxy cho các cơ gây ra đi khập khiễng, phải dừng lại nghỉ thì bớt đau và sau đó có thể đi tiếp được một đoạn đường tương tự thì đau và khập khiễng trở lại. Triệu chứng này thường bị nhầm lẫn với đau do thoái hóa cột sống thắt lưng hay thoát vị đĩa đệm. Vì vậy, người bệnh ở giai đoạn này thường không được chẩn đoán và điều trị chính xác. Đau bắp chân, đi khập khiễng cách hồi Giai đoạn trễ hơn người bệnh có thể đau chân thường xuyên và liên tục ngay cả khi nghỉ ngơi, đặc biệt cơn đau thường nặng vào lúc gĩa khuya hay rạng sáng; khi thả lỏng chân, cơn đau có thể dịu hơn nên người bệnh thường mất ngủ hoặc ngủ trong tư thế ngồi thõng chân. Muộn hơn ña, phần xa của chi các ngón chân hoặc bàn chân sẽ có những vết loét hay hoại tử xuất hiện tự nhiên làm người bệnh hay nhầm lẫn với các bệnh về da liễu. Phần chi hoại tử nếu không được điều trị kịp thời sẽ hoại tử tăng dần và lan đến cẳng chân thậm chí cả vùng triệu chứng và dấu hiệu nội khoa của BTĐMMT chi dưới do tưới máu không đủ, bao gồm– Đau bó chặt ở háng, đi hoặc các cơ bắp chân sau hoạt động như đi lại hay leo cầu thang khập khiễng cách hồi.– Thay đổi màu sắc và nhiệt độ – xanh tím và lạnh so với chân kia.– Chứng nghiệm Buerger tái nhợt khi giơ cao chân và hồng lại khi đổi sang ngồi, để đánh giá suy động mạch.– Rụng lông và chậm dài các móng ở bên chi bị bệnh.– Tê bì hay yếu cẳng chân.– Mạch cổ chân – bàn chân yếu hoặc không bắt được.– Các dấu hiệu của thiếu máu chi trầm trọng ở giai đoạn muộn các ổ loét ở bàn chân – cẳng chân do suy động mạch, đau, chậm lành hoặc không lành và hoại thư ở các đầu ngón lan dần lên BTĐMMT nặng lên, đau có thể xảy ra cả khi nghỉ hay khi ǹm đau thiếu máu khi nghỉ. Gây mất ngủ. Phải thả lỏng các cẳng chân ra ngoài giường ho đi lại trong phòng có thể tạm thời giảm nhân của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiNguyên nhân của tắc động mạch mạn tính chi dưới là chứng xơ – mỡ gây tắc ** chiếm trên 95% các trường hợp. Số còn lại bao gồm các bệnh viêm tắc động mạch do huyết khối hay bệnh Buerger ***, các dạng khác của viêm động mạch, thiếu máu mạn do thuyên tắc động mạch ở chi sau cơn cấp, chấn thương động mạch, huyết khối các phình động mạch, các túi phình động mạch bóc tách, giải phẫu không bình thường của các dây chằng và cơ hoặc do phơi nhiễm phóng yếu tố nguy cơBao gồm hút thuốc; đái tháo đường; béo phì; cao huyết áp; cholesterol cao; tất cả nh̃ng người 50 – 69 tuổi và có nguy cơ bệnh tim mạch nhất là đái tháo đường, hút thuốc; tuổi dưới 50 kèm các nguy cơ khác của xơ – mỡ; trong gia đình có người bị BTĐMMT, bệnh tim hay đột quỵ; người được biết là có xơ – mỡ động mạch vành, động mạch cảnh, hay bệnh động mạch thận; tất cả nh̃ng người bị cơn đau thắt ngực trước đó; tất cả nh̃ng người có Framingham risk score 10% – 20% đây là một công cụ để đánh giá nguy cơ trước 10 năm của bệnh tim – mạch.Người hút thuốc hoặc đái tháo đường có nguy cơ bị BTĐMMT lớn nhất, do dòng máu chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiKhi BTĐMMT của bạn gây ra bởi các mảng xơ – mỡ của thành mạch, bạn cũng có nguy cơ bị– Thiếu máu chi trầm trọng. Tình trạng này bắt đầu b̀ng các vết loét không lành, một tổn thương hay một nhiễm trùng ở bàn chân – cẳng chân. Tình trạng thiếu máu trầm trọng xảy ra khi các tổn thương hay các nhiễm tr̀ng này tiến triển và có thể gây ra hoại thư, đôi khi phải cắt đoạn chi.– Đột quỵ hay cơn đau thắt tim do mỡ cũng có thể lắng đọng ở các động mạch nuôi tim và não. Các ngón chân bị hoại tử Chẩn đoánViệc chẩn đoán chính xác bệnh và giai đoạn bệnh thường dựa vào– Khám lâm sàng. Mạch yếu hoặc không sờ được ở phía dưới nơi động mạch bị hẹp, nghe như tiếng gió rít qua ống nghe đặt trên các động mạch, huyết áp giảm bên chi bị bệnh, các tổn thương tại v̀ng thiếu máu như teo cơ, lạnh chi, tím đầu chi hoặc thậm chí hoại tử ngọn chi.– Xác định vị trí mạch máu bị tắc, đánh giá mức độ tưới máu phần xa của chi b̀ng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay CSCC-CT. Chỉ số này bình thường là 1,00 – 1,40. Chẩn đoán là BTĐMMT khi chỉ số này ≤ 0,90. Khi < 0,40 thì gợi ý một BTĐMMT nặng.– Người nghi bị BTĐMMT nhưng CSCC-CT bình thường khi nghỉ, cần đo chỉ số này sau khi cho người bệnh tập trên máy chạy bộ đến khi xuất hiện cơn đau khập khiễng hoặc đo sau chạy tối đa 5 phút. Nếu chỉ số giảm 15% – 20% thì có thể chẩn đoán là bị BTĐMMT.– Siêu âm. Giúp đánh giá dòng máu và xác định vị trí động mạch bị tắc hay hẹp.– Chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền là tiêu chuẩn vàng, giúp xác định chính xác tổn thương vừa kết hợp điều trị can thiệp nội mạch khi có chỉ định.– Các kỹ thuật chụp động mạch khác, kể cả phương pháp chụp qua loại thiếu máu mạn tính của các chiThay cho phân loại trước đây của Fontaine 1954, ngày nay người ta sử dụng nhiều hơn phân loại của Rutherford – Baker 1997 với 4 cấp độ và 7 loại– Cấp độ 0, Loại 0 – Không triệu chứng.– Cấp độ I, Loại 1 – Khập khiễng nhẹ– Cấp độ I, Loại 2 – Khập khiễng trung bình.– Cấp độ I, Loại 3 – Khập khiễng nặng.– Cấp độ II, Loại 4 – Đau cả khi nghỉ.– Cấp độ III, Loại 5 – Mất mô nhỏ Loét thiếu máu không lớn hơn loét các ngón chân.– Cấp độ IV, Loại 6 – Mất mô lớn Các loét thiếu máu nghiêm trọng hay hoại thư thực trị tắc động mạch mạn tính chi dướiThay đổi nếp sống– Kiểm soát các yếu tố nguy cơ bỏ hút thuốc, kiểm soát đái tháo đường, kiểm soát cao huyết áp.– Dùng các thuốc chống tiểu cầu aspirin, clopidogrel dự phòng nghẽn mạch huyết khối và các statins giúp hạ cholesterol, giảm các tai biến tim-mạch.– Luyện tập đều đặn, ví dụ tập trên máy chạy bộ 35 – 50 phút, 3 – 4 lần/ tuần giúp mở các mạch máu nhỏ dòng phụ cận, cải thiện việc đi lại vả giảm các sự cố hay pentoxifylline có thể cải thiện triệu chứng rối loạn mạch ngoại biên khập khiễng cách hồi và thiếu máu cục bộ loét, hoại thư cẳng chân….Folate và vitamin B-12 có hiệu quả đối với tăng homocystein – máu homocystein được cho là một yếu tố nguy cơ về mạch máu.Phục hồi mạch máu– Tạo hình mạch tạo hình qua da – trong lòng mạch cho các mạch lớn, ví dụ động mạch đ̀i hay các động mạch chậu. Kết quả có thể không được lâu dài.– Cắt bỏ mảng xơ-mỡ phía trong thành mạch.– Nối tắt mạch, d̀ng tĩnh mạch hiển lớn hay các đoạn ghép nhân tạo.– Khi bị hoại thư chi, phải cắt đoạn chi để phòng ngừa nhiễm tr̀ng đe dọa đến tính mạng.– Làm tan hoặc cắt bỏ cục máu đông trong các trường hợp huyết khối hay thuyên tắc động mạch. Nong và đặt Stent động mạchPhòng bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiCách tốt nhất để phòng bệnh là giữ được nếp sống lành mạnh, kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và nhất là việc gĩ gìn bàn chân. Cần lưu ý tránh d̀ng một số thuốc ch̃a cảm lạnh có chứa pseudoephedrine, gây co mạch làm nặng thêm các triệu chứng của gìn bàn chân cẩn thận– Rửa chân hàng ngày, giữ khô hoàn toàn và đề phòng các vết nứt dễ đưa đến nhiễm trùng.– Mang giày vừa khít, dày, khô ráo.– Cẩn thận khi cắt móng chân.– Không để chân trần khi đi lại.– Khám thầy thuốc ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của đau hay tổn thương ở da* Khập khiễng cách hồi Intermittent claudication claudication có gốc từ tiếng Latinh là “claudicare có nghĩa là đi khập khiễng.** atherosclerosis obliterans** thromboangitis obliteransThS BS Trần Minh Bảo LuânTrích Tạp chí “Sống khỏe” số 12 – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh⇒ 10 lời khuyên bổ ích cho người bệnh mạch vành ⇒ Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não
tắc động mạch chi dưới